Alomuabannhadat - Đá vôi là một trong những nguyên liệu được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống. Vậy đá vôi có những đặc điểm và ứng dụng như thế nào?
Vôi rắn trong không khí (gọi tắt là vôi) là chất kết dính vô cơ rắn trong không khí, dễ sử dụng, giá thành hạ, quá trình sản xuất đơn giản. Nguyên liệu để sản xuất vôi là các loại đá giàu khoáng canxit cacbonat CaCO3 như đá san hô, đá vôi, đá đôlômit với hàm lượng sét không lớn hơn 6%. Trong đó hay dùng nhất là đá vôi đặc.
Các hình thức sử dụng vôi trong xây dựng
Vôi được sử dụng ở hai dạng đó là vôi chín và bột vôi sống.
+ Vôi chín:
Là vôi được tôi trước khi dùng, khi cho vôi vào nước quá trình tôi sẽ xảy ra theo phản ứng : CaO + H2O = Ca(OH)2 + Q. Tùy thuộc vào lượng nước cho tác dụng với vôi sẽ có 3 dạng vôi chín thường gặp:
Bột vôi chín được tạo thành khi lượng nước vừa đủ để phản ứng với vôi (tương đương 32,14% so với lượng vôi), nhưng vì phản ứng tôi vôi là tỏa nhiệt nên nước bị bốc hơi. Thực tế lượng nước này khoảng 70%. Vôi bột có khối lượng thể tích 400 – 450 kg/m3.
Vôi nhuyễn được tạo thành khi lượng nước tác dụng cho vào nhiều hơn đến mức sinh ra một loại vữa sệt chứa khoảng 50% là Ca(OH)2 và 50% là nước tự do. Vôi nhuyễn có khối lượng thể tích 1200 – 1400 kg/m3.
Vôi sữa được tạo thành khi lượng nước nhiều hơn so với vôi nhuyễn, có khoảng ít hơn 50% Ca(OH)2 và hơn 50% là nước.
Trong xây dựng thường dùng chủ yếu là vôi nhuyễn và vôi sữa còn bột vôi chín hay dùng trong y học hay nông nghiệp. Ưu điểm khi sử dụng vôi chín trong xây dựng là cách sử dụng và bảo quản đơn giản nhưng cường độ chịu lực thấp và cần lọc kỹ các hạt sạn già lửa.
+ Bột vôi sống:
Bột vôi sống được tạo thành khi đem vôi cục nghiền nhỏ, độ mịn của bột vôi sống khá cao biểu thị bằng lượng lọt qua sàng 4900 lỗ/cm2 không nhỏ hơn 90%. Sau khi nghiền bột vôi sống được đóng thành từng bao bảo quản và sử dụng như xi măng.
Ưu điểm của sử dụng bột vôi sống trong xây dựng là có độ rắn chắc nhanh và cho cường độ cao hơn vôi chín do tận dụng được lượng nhiệt tỏa ra khi tôi vôi để tạo ra phản ứng silicat, không bị ảnh hưởng của hạt sạn, không tốn thời gian tôi nhưng loại vôi này khó bảo quản vì dễ hút ẩm làm giảm chất lượng và còn tốn thiết bị nghiền. Khi sản xuất và sử dụng bụi vôi đều ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân.
Những loại đá vôi phổ biến nhất
+ Đá vôi nhiều silic có cường độ cao hơn, tuy nhiên đá vôi này giòn và cứng
+ Đá vôi chua nhiều sét thì độ bền nước kém
+ Đá tufa là loại đá vôi xốp được tìm thấy gần các thác nước hay là được hình thành khi các khoáng chất cacbonat tạo ra kết tủa ra khỏi vùng nước nóng.
+ Đá vôi đôlômit có tính năng cơ học tốt hơn đá vôi thường
+ Đá vôi travertine là một loại đá vôi đa dạng, được hình thành dọc theo các dòng suối, đặc biệt là nơi có thác nước và quanh suối nước nóng hoặc lạnh.
+Đá vôi có mặt ở khắp nơi trên trái đất vì thế đây là một trong những vật liệu thô được sử dụng rộng rãi trong 5000 năm trở lại đây. Tuy nhiên, mắc dù canxi cacbonat phong phú nhưng chỉ có một số ít là có chất lượng đủ cao để được đưa vào sử dụng.
Ứng dụng đá vôi trong thi công xây dựng
Đá vôi có rất nhiều ứng dụng trong sản xuất và đời sống vì tính phổ biến và giá thành khá rẻ. Dưới đây là một số ứng dụng nổi bật của đá vôi:
+ Đá vôi được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp xây dựng, cẩm thạch và là thành phần cấu thành của xi măng hoặc sản xuất ra vôi;
+ Đá vôi được sử dụng rất nhiều trong ngành sơn, trong đó CaCO3 được xem là chất độn chính. Độ mịn và sự phân bố kích thước hạt canxi cacbonat ảnh hưởng đến độ trắng sáng của quá trình sơn phủ. Ngoài ra, đá vôi có độ sáng cao, độ hấp thu dầu thấp, độ phân tán tốt vè rất bền trong môi trường, khả năng ăn mòn thấp, độ ổn định pH ổn định, nâng cao tính năng chống ăn mòn sản phẩm;
+ Đá vôi được sử dụng rất nhiều trong ngành sơn nước, canxi cacbonat góp phần tăng khả năng quang học của sơn và trọng lượng của sơn, trong đó phải chiếm 60% hàm lượng trong sản xuất sơn;
+ Đá vôi là chất xử lý môi trường nước: Canxi cacbonat hấp thu các khí độc tích tụ ở đáy ao như: NH3, H2S, CO2 ...và axit trong nước, giảm tủ trọng kim loại nặng, độc hại trong ao nuôi. Đá vôi giúp phân hủy xác tảo, các chất lơ lửng bẩn trong ao nuôi, giúp cân bằng môi trường nước và ổn định độ pH. Canxi cacbonat giúp ổn định màu nước, hạn chế có váng làm sạch nước, tăng lượng oxy hòa tan trong nước. Đá vôi còn giúp hạn chế mầm bệnh, vi khuẩn có hại trong nước, vi khuẩn phát sáng trong ao nuôi...;
+ Đá vôi cũng được sử dụng rộng rãi trong y tế với vai trò là thuốc bổ sung khẩu phần canxi giá rẻ, chất khử chua và được sử dụng trong công nghiệp dược phẩm làm chất nền thuốc viên từ loại dược phẩm khác;
+ Đá vôi được biết đến là chất làm trắng trong tráng men đồ gốm sứ, bột vôi cũng được gọi là đá phấn dùng để sản xuất phấn viết bảng.
theo CafeLand